Thành phần cấu tạo của inox

Thành phần cấu tạo của inox, thép không gỉ

Thành phần cấu tạo của inox, thép không gỉ

Tìm hiểu các nguyên tố hóa học chính của inox, thép không gỉ

Thành phần cấu tạo của Inox, thép không gỉ là một dòng hợp kim từ phía Sắt có chứa rộng rãi mẫu yếu tố học hóa học hóa học khác nhau.

Mỗi nguyên tố hóa học cáng đáng một vai trò cũng như chức năng để cấu tạo buộc phải những đặc tính từ phía sản phẩm.

 Dưới đây là một số nhân tố học hóa học chính quan yếu tham gia vào thành phần cấu tạo của Inox, thép ko gỉ.

1.Nguyên tố kim loại:  Fe – Sắt
2.Nguyên tố Phi kim: C – Carbon
3. Nguyên tố kim loại: Cr – Crom
4. Nguyên tố kim loại:   Ni – Niken
5. Nguyên tố kim loại:   Mn – Mangan
6. Nguyên tố kim loại:   Mo – Molypden

Ngoài những nguyên tố học hóa học hóa học chính trên, còn có đa số nguyên tố học hóa học hóa học khác cũng tham gia vào thành phần cấu tạo như Si,Cu,N,Nb,S…

Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu về một số nguyên tố học hóa học chính nhé.

1.Nguyên tố kim loại:  Fe – Sắt

Fe – Sắt chính là nguyên tố hóa học chính cấu tạo bắt buộc Inox, thép không gỉ.

Về bản chất, Inox, thép không gỉ là một dòng hợp kim từ phía Sắt.

Vì vậy, Sắt chiếm thành phần rất lớn.

Sắt là kim cái được sản xuất nhiều nhất thế giới, nó chiếm khoảng gần 95% khối lượng kim dòng được sinh sản ra trên toàn thế giới.

Chúng có nhiều đặc tính tố học hóa họct về chịu lực, độ dẻo, độ cứng mà cực kỳ ít kim dòng sở hữu thể thay thế được.

 Chúng được ứng dụng vào rộng rãi ngành công nghiệp khác nhau :

  • Xây dựng, cầu đường 
  • làm cầu thang lan can
  • sinh sản ô tô
  • tàu thủy
  • phổ biến ngành công nghiệp to nhỏ khác nhau.

Thép chính là hợp kim nổi tiếng nhất từ phía sắt, chúng đều được sản xuất và tiêu dùng hơi rộng rãi.

2.Nguyên tố Phi kim: C – Carbon

Carbon là một thành phần không thể thiếu của Inox, thép không gỉ.

Nó có mặt ở hầu hết nhóm, nhiều loại inox, thép không gỉ  khác nhau.

Tuy nhiên, hàm lượng C thường ở mức thấp.

Tác dụng của Carbon chính là chống chịu lại sự ăn mòn.
Nếu Carbon kết hợp với Crom trong hợp kim, chúng sẽ gây tổn thương cho “lớp trơ” hình thành.

Ở những khu vực cục bộ khác, nếu Crom<10.5% thì “lớp trơ” sẽ không hình thành.

3. Nguyên tố kim loại: Cr – Crom

Như chúng ta đã biết, Inox, thép không gỉ  là một dạng hợp kim của sắt chứa thấp nhất 10.5% Cr.

Vì vậy, Cr là một thành phần không thể thiếu của bất kì loại Inox, thép không gỉ nào.

Vì Cr là nguyên tố học hóa học phản ứng cao. Do đó chúng tạo bên bản chất “trơ” cho hợp kim này.

Cr còn có tác dụng ngăn chặn sự ăn mòn và gỉ sét thông thường xảy ra đối với các loại thép carbon không có tấm bảo vệ bên ngoài.

Với một hàm lượng Carbon >10.5%, hợp kim sẽ tạo nên một lớp bảo vệ bề mặt nhắm ngăn chặn sự khuếch tán oxy hóa bề mặt và oxy hóa sắt.

Hàm lượng Crom càng cao, thì mức độ chống gỉ càng tố học hóa họct. Đó là lý do vì sao tấm Inox, thép không gỉ hay cuộn Inox, thép không gỉ làm từ Inox, thép không gỉ 304 lại chống gỉ tố học hóa họct hơn các loại khác.

4.Nguyên tố kim loại: Ni – Niken

Niken là hợp kim chính của nhóm thép không gỉ Austenitic ( Nhóm 3XX).

Chính sự có mặt của Niken làm cho nhóm này có độ dẻo dai cao, độ bền tố học hóa họct ngay cả ở nhiệt độ hỗn hợp làm nguội.

Ngoài ra, Niken là chất không có từ tính

Do đó chúng cũng góp phần lớn vào tính chất của thép không là tác dụng từ rất kém, như một số loại.

Tấm Inox, thép không gỉ, cuộn Inox, thép không gỉ 304, hầu như không có tác dụng với từ tính.

Bên cạnh đó, Niken còn hỗ trợ trong việc ngăn chặn sự tấn công của các loại Axit, đặc biệt là Axit Sunfuric H2SO4.

5.Nguyên tố kim loại: Mn – Mangan

Nếu như ở nhóm 3XX, Niken đóng một vai trò khá quan trọng, thì đối với nhóm 2XX.

Mangan là một nguyên tố học hóa học không thể thiếu.

 Manga chính là nguyên tố học hóa học thay thế cho Niken ở các mác thép 2XX này.

Tác dụng chính của Mangan chính là giúp thép không gỉ khử oxy hóa.

ngoài ra chúng còn có tác dụng làm ổn định mác thép Austenitic. 

6.Nguyên tố kim loại: Mo – Molypden

Molypden (tiếng La tinh: molybdenum, từ tiếng Hy Lạp molybdos nghĩa là “giống như chì”, trong tiếng Việt được đọc là Mô lip đen), là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIB, chu kì 5 với ký hiệu Mo và số nguyên tử 42.

Nguyên tố kim loại: Mo – Molypden

Molypden thực chất là một chất phụ gia, chúng được cho thêm vào các nhóm Inox, thép không gỉ có chứa các nguyên tố học hóa học Cr – Fe – Ni để chống ăn mòn cục bộ và chống kẻ nứt, ăn mòn kẻ nứt.

Ngoài ra, Molypden còn có tác dụng chống nhiệt Clorua, đó là nguyên nhân Tấm Inox, thép không gỉ 316 ( có chứa 2% Molypden ) dùng dùng tốt hơn các loại  các loại Tấm Inox, thép không gỉ 304 ở môi trường vùng biển.

Khi lượng Molypden càng cao, thì sức chống chịu clorua lại càng cao.

 

Click to rate this post!
[Total: 5 Average: 5]

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *